Bệnh thuộc hạ miệng và cách phòng chống

Bệnh tuỳ thuộc miệng là một bệnh lây nhiễm cấp tính do virus gây nên , cùng tìm hiểu nguyên nhân và cách phòng chống để giữ lại những biến chứng nguy hiểm.

Bệnh tay chân miệng là một bệnh lây truyền cấp tính do virus làm nên , bệnh thường gặp ở trẻ thơ ( trên 90% ). Bệnh có thể bị tản mát hoặc bùng phát thành các vụ dịch nhỏ vào mùa hè ở những nơi đông dân cư , hoàn cảnh vệ sinh kém. Biểu hiện của bệnh là những mụn nước , bọng nước ở tay , chân và miệng. Rất nhiều bệnh nhân được chẩn đoán nhầm với các bệnh da khác như chốc , thuỷ đậu , dị ứng , … dẫn đến điều trị sai trái và làm bệnh lan tràn.

nguyên nhân gây bệnh

Bệnh do Enterovirus ( nhóm virus đường ruột ) gây ra , thường gặp nhất là chủng virus Coxsackie A16. Ngoài ra , một số chủng virus Coxsackie nhóm A khác ( A4-A7 , A9 , A10 ) hoặc virus Coxsackie nhóm B ( B1-B3 , và B5 ) cũng có xác xuất là căn nguyên gây bệnh. Trong những năm gần đây , ở khu vực ấn độ dương Đông Á và Đông Nam Á hiện ra những vụ dịch bệnh bộ hạ miệng do Enterovirus typ 71 gây nên. Khác với các chủng Coxsackie cổ điển , chủng Enterovirus typ 71 có khả năng gây ra các biến chứng gian truân như viêm não , màng não , viêm cơ tim , viêm phổi và có khả năng dẫn đến tử vong. Cần lưu tuy là bệnh này không có liên quan gì đến bệnh lở mồm long móng ở gia súc , một bệnh gây ra bởi Aphthovirus.

thuộc tính lây lan của bệnh

Virus có thuộc tính lây lan rất mạnh. Virus truyền trực tiếp từ người sang người. Địa ngục lành bị nhiễm virus do hít hay nuốt phải các giọt nhỏ chất tiết đường tiêu hoá , hô hấp được phát tán khi bệnh nhân ho , nhảy mũi. Virus cũng có khả năng lây lan qua gặp mặt trực tiếp với dịch của mụn nước , bọng nước hoặc gặp mặt với phân của bệnh nhân. Trong vùng dịch , thừa thãi con trẻ bị nhiễm và đào thải virus ra môi trường nhưng không phải tất cả trẻ đó có biểu hiện bệnh.

Triệu chứng của bệnh

Triệu chứng bắt đầu hiện ra sau khi nhiễm virus từ 3-6 ngày. Biểu hiện sớm nhất của bệnh là mỏi mệt , sốt nhẹ ( 38 – 38 , 5oC ) , đau họng , sổ mũi diễn ra trong vài ngày. Sau đó bệnh sang giai đoạn toàn phát. Hàng đầu là sự Lộ rõ ra các mụn nước ở màng nhầy miệng , thường là ở mặt trong má , lợi , mặt bên của lưỡi; các mụn nước có kích cỡ nhỏ ( 2-3mm ) nằm trên một nền màng nhầy viêm đỏ. Các mụn thanh thủy miệng thường dập vỡ rất nhanh tạo ra các vết trợt loét rất đau rát làm bệnh nhân khó ẩm thực. Tiếp theo , xuất hiện các mụn nước , bọng nước ở bàn chân , bàn tay , đôi khi gặp cả mụn nước , bọng nước ở mông. Các mụn nước , bọng nước này thường không gây đau rát; chúng tồn tại trong vòng 7 đến 10 ngày rồi xẹp xuống và tự mất đi kể cả khi không được điều trị. Bệnh nhân có thể lây bệnh cho người khác qua đường hô hấp trong 1 tuần đầu bị bệnh. Bệnh nhân còn có khả năng đào thải virus qua phân trong vòng vài tuần sau. Sau khi khỏi bệnh , thân hình bệnh nhân có miễn nhiễm với chủng virus gây bệnh , nhưng một người có khả năng bị bệnh thủ túc miệng Hai ba lần nếu lần sau bị nhiễm các chủng virus khác với những lần trước. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 10 tuổi , tuy nhiên người lớn chưa có miễn dịch với bệnh cũng có xác xuất mắc bệnh.

Biến chứng của bệnh

Bệnh có thể gây biến chứng viêm não , màng não , viêm cơ tim , viêm phổi. Đây là một biến chứng rất hiếm gặp nhưng rất gian truân , có thể gây tử vong , thường do chủng Enterovirus típ 71 gây ra.

Chẩn đoán bệnh

Chẩn đoán bệnh cốt yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng , tiền sử bệnh và các nhân tố dịch tễ. Các xét nghiệm virus chính yếu sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu khoa học.

điều trị

Cần đưa bệnh nhân đến khám và chữa trị tại các cơ sở y tế chuyên khoa da liễu hoặc lây truyền , không được tự mua thuốc điều trị để tránh các biến chứng. Hiện không có thuốc đặc hiệu diệt virus gây bệnh thuộc hạ miệng. Các biện pháp điều trị cốt yếu là chăm sóc bệnh nhân. Cho bệnh nhân dùng các loại thuốc hạ sốt , giảm đau; bù đủ nước cho bệnh nhân nếu có sốt cao. Bệnh nhân cần được ăn dày dinh dưỡng , ăn thức ăn lỏng , dễ tiêu; vệ sinh miệng thường xuyên bằng các dung dịch sát khuẩn. Tại các tổn thương ngoài da , bôi các dung dịch tiệt khuẩn để tránh bội nhiễm. Khi có biến chứng viêm não , màng não , viêm cơ tim , viêm phổi phải nhập viện để có biện pháp chữa trị tích cực.

phòng chống

hiện nay vẫn chưa có vaccin phòng bệnh bộ hạ miệng. Trong vùng dịch , biện pháp hữu hiệu nhất để khống chế dịch là phòng lây lan bệnh sang người lành. Các biện pháp phòng ngừa là:

– Người lành , nhất là con nít nên ngăn lại trong một giới hạn nhất định tiếp xúc với bệnh nhân nếu mộng ảo sự cần thiết.

– Sau khi chăm nom bệnh nhân , cần rửa tay kỹ với xà phòng.

– Không được chọc vỡ các mụn nước bọng nước trên da bệnh nhân.

– Giặt các khí dụng của bệnh nhân và lau phòng ở của bệnh nhân bằng các dung dịch sát khuẩn có chlor.

– Cần theo dõi chặt chịa những trẻ có biểu hiện sốt trong vùng dịch.

– Cho trẻ nghỉ học cho đến khi khỏi bệnh.